Quy định vận chuyển hàng hóa quan trọng – cập nhật mới nhất

Quy định về vận chuyển hàng hóa là điều lệ ắt hẳn đối với những ai đang cung cấp dịch vụ vận tải, vận chuyển hàng hóa đều phải biết, và nó cực kì quan trọng. Vậy mục đích của quy định này là gì? có bao nhiêu quy định đối với việc vận chuyển hàng háo đường bộ.

Quy định về vận chuyển hàng hóa là gì?

Nội dung

Quy định về vận chuyển hàng hóa là những điều lệ được đặt ra với chủ xe, hoặc người điểu khiển xe vận chuyển hàng hóa. Bản điều lệ này chỉ ra những quy tắc vận tải theo từng loại hình vận tải khác nhau sẽ có những quy định, điều lệ khác nhau để tăng cường công tác xây dựng và quản lý việc vận chuyển hàng hóa an toàn hơn.

quy định vận chuyển hàng hóa

Các quy định vận chuyển hàng hóa quan trong bạn cần biết

Dưới đây là một số các quy định quan trọng bạn cần biết, nếu như bạn không tuân thủ một trong các quy định dưới đây thì hậu quả bạn sẽ bị phạt khá nặng.

Quy định về giấy vận chuyển hàng hóa

Đối với những công ty tư nhân hoặc tổ chức, cung cấp dịch vụ cho thuê xe tải vận chuyển hàng hóa phải tuân thủ quy định này.

  1. Quy định về giấy vận chuyển hàng hóa được chiếu theo quy định tại khoản 2 Điều 52 Thông tư 63/2014/TT-BGTVT 
  2. Giấy vận tải bao gồm các thông tin sau: tên đơn vị vận tải; tên đơn vị hoặc người thuê vận chuyển; hành trình (điểm khởi đầu, lộ trình, điểm kết thúc hành trình); số hợp đồng (nếu có), ngày tháng năm ký hợp đồng; loại hàng và khối lượng hàng vận chuyển trên xe; thời gian nhận hàng, giao hàng và các nội dung khác có liên quan đến quá trình vận tải. Cự ly của hành trình hoạt động được xác định từ điểm khởi đầu đến điểm kết thúc của chuyến đi.
  3. Giấy vận tải do đơn vị vận tải đóng dấu và cấp cho lái xe mang theo trong quá trình vận chuyển hàng hóa trên đường; trường hợp là hộ kinh doanh thì chủ hộ phải ký, ghi rõ họ tên vào Giấy vận tải.
  4. Sau khi xếp hàng lên phương tiện và trước khi thực hiện vận chuyển thì chủ hàng (hoặc người được chủ hàng uỷ quyền), hoặc đại diện đơn vị hoặc cá nhân (nếu là cá nhân) thực hiện xếp hàng lên xe phải ký xác nhận việc xếp hàng đúng quy định vào Giấy vận tải theo mẫu quy định tại Phụ lục 28 của Thông tư này.”

Giấy vận tải là văn bản có tác dụng thể hiện các thông tin liên quan đến hoạt động vận tải hàng hóa bằng ô tô.

Quy định về kích thước hàng hóa xếp trên xe tải

quy định vận chuyển hàng hóa

Chiều dài xếp hàng hóa cho phép trên phương tiện giao thông cơ giới đường bộ không được lớn hơn 1,1 lần chiều dài toàn bộ của xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc theo thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và không lớn hơn 20,0 mét.

Khi chở hàng hóa có chiều dài lớn hơn chiều dài của thùng xe phải có báo hiệu theo quy định và phải được chằng buộc chắc chắn, bảo đảm an toàn khi tham gia giao thông trên đường bộ ( Theo Khoản 2, Điều 19 của Thông tư nêu trên quy định ).

Quy định về thứ tự ưu tiên vận chuyển

quy định vận chuyển hàng hóa
  1. Doanh nghiệp thực hiện vận tải hàng hóa theo thứ tự ưu tiên sau đây:
  2. Hàng hóa vận tải phục vụ nhiệm vụ đặc biệt, an sinh xã hội theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  3. Hàng hóa không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này thì hàng hóa nhận trước được vận chuyển trước, hàng hóa nhận sau được vận chuyển sau.
  4. Hàng hóa cùng nhận được vào một thời điểm thì theo thứ tự sau:
  5. Hàng nguy hiểm; thi hài, hài cốt;
  6. Động vật sống, hàng mau hỏng, hàng nhanh giảm trọng lượng;
  7. Các loại hàng hóa khác không thuộc loại quy định trên do doanh nghiệp quy định.

Quy định về các nguyên tắc về thuê chở và nhận chở

Các đơn vị vận tải ô-tô (dưới đây gọi tắt là bên vận tải) và các cơ quan, xí nghiệp, tổ chức, đoàn thể, tư nhân có hàng chuyên chở bằng ô-tô (dưới đây gọi tắt là chủ  hàng) có trách nhiệm chấp hành các nguyên tắc về thuê chở và nhận chở như sau:

  1. Thuê chở có thể thuê cả chuyến xe, thuê chở hàng lẻ hoặc thuê khoán chở từng khối lượng hàng nhất định.
  2. Hai bên phải trao đổi kế hoạch vận tải hàng năm, hàng quý, hàng tháng, theo đúng thể lệ hiện hành của Nhà nước.
  3. Sau khi Nhà nước đã duyệt và công bố chỉ tiêu kế hoạch vận tải, hai bên phải cùng nhau ký kết các loại hợp đồng vận tải theo đúng chế độ hợp đồng kinh tế hiện hành.
  4. Trước khi gửi hàng 48 tiếng đồng hồ, bên chủ hàng phải làm giấy xin xe, bên vận tải phải trả lời cho chủ hàng biết trước ngày, giờ đưa xe đến chở hàng.
  5. Đối với những loại hàng quý, không có giá trên thị trường, khi làm giấy gửi hàng bên chủ hàng phải khai giá. Giá hàng khai phải phù hợp với biểu giá hàng hoá của Nhà nước. Trường hợp hàng gửi không có trong biểu giá của Nhà nước thì giá khai do hai bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì do Hội đồng vật giá quyết định.
  6. Hàng gửi có khai giá phải trả thêm cước phí do thể lệ giá cước quy định.
  7. Nếu một bên là tư nhân thì hợp đồng vận tải phải được ký kết theo Chỉ thị 103-TTg ngày 18-3-1961 của Thủ tướng Chính phủ.

Quy định Vận chuyển hàng hoá quá khổ và quá nặng:

Đối với những hàng hoá quá khổ hoặc quá nặng vượt kích thước hoặc quá mức trọng tải của các loại xe mà bên vận tải hiện có, hoặc vượt quá mức chịu đựng của đường, cầu, phà trong vùng cần vận chuyển, bên chủ hàng cần bàn bạc trước từ 10 ngày đến một tháng với cơ quan giao thông vận tải hoặc bên vận tải nơi hàng đi.

Nếu bên vận tải nơi hàng đi không tìm được biện pháp giải quyết thì báo cáo với cơ quan giao thông vận tải cấp trên. Nếu là xí nghiệp vận tải thì báo cáo lên Ty hay Sở Giao thông vận tải.

Quy định Làm giấy gửi hàng và giấy vận chuyển

Những điều ghi trong giấy gửi hàng phải viết rõ ràng bằng thứ mực không phai nhoè, không được sửa chữa, tẩy xoá, gạch bỏ, viết thêm, viết chồng hay dán chồng lên trên chữ cũ. Trường hợp sửa chữa, xoá bỏ hoặc viết thêm thì người ký giấy gửi hàng phải ký chứng thực những chữ được sửa chữa, xoá bỏ hoặc viết thêm.

Bên chủ hàng phải chịu trách nhiệm về những điều mình ghi trong giấy gửi hàng.

Sau khi đã kiểm tra xong hàng hoá, bên vận tải làm giấy vận chuyển thành năm bản: giao lại cho bên chủ hàng hai bản (chủ hàng gửi cho người nhận một bản) bên vận tải giữ ba bản (gửi cho Ngân hàng một bản, giao cho người lái xe một bản mang theo hàng). Sau khi đã nhận đủ hàng thì người nhận hàng ký vào bản giấy vận chuyển do bên vận tải mang theo.

Giấy vận chuyển là chứng từ duy nhất để thanh toán và giao hàng.

Trong giấy vận chuyển phải ghi rõ tài khoản của đôi bên, mở tại Ngân hàng nào và cách thanh toán.

Nếu hàng hoá phải chuyển tiếp sang ngành vận tải khác thì thể thức làm giấy vận chuyển sẽ theo quy định riêng của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

Nếu bên vận tải nơi hàng đi không tìm được biện pháp giải quyết thì báo cáo với cơ quan giao thông vận tải cấp trên. Nếu là xí nghiệp vận tải thì báo cáo lên Ty hay Sở Giao thông vận tải.

Quy định về việc GIAO NHẬN HÀNG HOÁ

Sau đây là một số quy định về việc giao nhận hàng hóa bạn cần nắm

Quy định Địa điểm giao nhận hàng hoá

Địa điểm giao nhận hàng hoá phải được ghi cụ thể vào hợp đồng vận tải và giấy vận chuyển.

Địa điểm giao nhận hàng hoá là những nơi đã được cơ quan giao thông vận tải địa phương quy định tức là các bến xe vận tải.

Trường hợp bên chủ hàng yêu cầu giao nhận tại những địa điểm khác, thì những địa điểm này phải là những nơi mà ô-tô ra vào được an toàn, thuận tiện và được bên vận tải thoả thuận. Nếu hai bên không nhất trí về tình trạng đường sá thì yêu cầu cơ quan giao thông vận tải địa phương xác nhận. Nếu vì đường xấu xe không vào được tận nơi yêu cầu thì bên chủ hàng phải sửa đường hoặc tổ chức giao nhận và xếp, dỡ hàng tại nơi cuối cùng mà xe vào được trên quãng đường đó.

Đối với hàng hoá thuê chở nguyên xe, việc giao hàng cũng như trả hàng chỉ làm nhiều nhất tại hai địa điểm đối với một xe. Trường hợp giao hàng hoặc trả hàng quá hai địa điểm thì cước phí vận tải sẽ tính theo giá cước vận tải hàng lẻ.

Quy định thay đổi địa điểm giao nhận

a) Nếu giấy vận chuyển đã làm xong nhưng hàng chưa chở đi mà bên chủ hàng muốn thay đổi địa điểm giao, trả hàng hoặc thay đổi tên người hay cơ quan nhận hàng thì phải thương lượng thoả thuận với bên vận tải và sửa lại giấy vận chuyển cũng như các điều ghi chú trên các kiện hàng cho phù hợp.

b) Khi hàng đã chở đến địa điểm trả hàng đúng theo giấy vận chuyển nếu bên nhận hàng cần thay đổi địa điểm trả hàng thì được yêu cầu thay đổi trong phạm vi 5 cây số, nếu quá 5 cây số thì phải thương lượng thoả thuận với bên vận tải.

c) Trong những trường hợp đã quy định ở các điểm a và b trên đây, nếu địa điểm trả hàng mới ở xa hơn địa điểm cũ thì bên chủ hàng trả thêm cước phí vận tải.

– Nếu địa điểm trả hàng mới ở gần hơn địa điểm cũ, bên vận tải được thu cước phí vận tải theo như hợp đồng đã ký;

– Bên chủ hàng phải đài thọ các phí tổn khác do sự thay đổi trên đây gây ra nếu có.

Quy định chứng nhận xe đến địa điểm giao nhận

Khi bên vận tải báo tin xe đến địa điểm giao nhận hàng hoá, bên chủ hàng có trách nhiệm chứng nhận ngày giờ xe đến vào giấy vận chuyển.

Nếu vắng mặt chủ hàng, bên vận tải có thể yêu cầu cơ quan giao thông vận tải, cơ quan công an hoặc chính quyền địa phương chứng nhận. Trường hợp không có các cơ quan này đóng gần địa điểm giao nhận hàng hoá thì bên vận tải có thể yêu cầu cán bộ thôn, xóm sở tại chứng nhận.

Quy định về Trường hợp chủ hàng không có hàng hoặc chưa có hàng để giao khi xe đến lấy hàng chở đi

Sau 30 phút kể từ khi xe đến địa điểm giao hàng chở đi, nếu bên chủ hàng:

a) Không có hàng để giao thì chủ hàng chứng nhận cho xe quay về;

b) Chưa có hàng, thì được yêu cầu xe chờ thêm một tiếng đồng hồ, nếu cần chờ trên một tiếng đồng hồ thì bên chủ hàng phải thương lượng thoả thuận với bên vận tải.

Khi đã quá thời gian thoả thuận này mà vẫn chưa có hàng để giao thì bên chủ hàng phải chứng nhận cho xe quay về.

c) Về hai trường hợp nói ở các điểm a và b trên đây, xe được coi như đã chở hàng từ nơi xe xuất phát đến địa điểm giao hàng cả đi lẫn về. Bên chủ hàng phải trả cước phí vận tải theo giá cước của cấp hàng thấp nhất đồng thời phải trả phí tổn chờ đợi cho bên vận tải.

Trường hợp không tìm được người nhận hàng để trả hàng

Bên vận tải mang hàng hoá đến nơi trả hàng đúng như đã ghi trong giấy vận chuyển thì người hoặc cơ quan có tên trong giấy vận chuyển phải nhận số hàng đó.

Trường hợp giấy vận chuyển bị mất hay thất lạc thì hai bên tạm thời căn cứ vào số lượng và thực trạng hàng hoá khi trả mà lập biên bản trả hàng, nhận hàng, rồi sẽ đối chiếu với giấy vận chuyển sau. Mọi phí tổn do việc làm mất hoặc làm thất lạc giấy vận chuyển gây nên do bên làm mất hoặc làm thất lạc giấy vận chuyển đài thọ.

Sau 30 phút kể từ khi xe đến mà không tìm được người nhận hàng để trả hàng, bên vận tải yêu cầu Ủy ban hành chính địa phương nhận hàng và bảo quản; mọi phí tổn về việc này do bên chủ hàng đài thọ.

Quy định về Nguyên tắc giao nhận hàng hoá

Tuỳ theo tính chất của từng loại hàng hoá mà hai bên chủ hàng và vận tải quy ước với nhau trong hợp đồng và ghi vào giấy vận chuyển là giao nhận theo số lượng, trọng lượng, thể tích hoặc vừa số lượng, vừa trọng lượng kết hợp.

Hàng hóa nhận để chở đi theo nguyên tắc nào thì khi trả cũng theo nguyên tắc ấy, nghĩa là nhận theo số lượng thì trả theo số lượng, nhận theo trọng lượng thì trả theo trọng lượng…

Hàng hoá đóng gói trong thùng, hòm, bao… có gắn xi, cặp chì, thì khi trả hàng, thùng hòm, bao phải nguyên vẹn, xi, chì không mất dấu. Nếu hàng hoá thuộc loại có hao hụt trong thời gian vận chuyển thì ghi rõ tỷ lệ hao hụt vào hợp đồng vận tải và giấy vận chuyển. Nếu không thể ghi rõ tỷ lệ hao hụt thì giải quyết như điều 22 của điều lệ này.

Quy định Cách ghi trên các kiện hàng

a) Ở hai đầu mỗi kiện hàng, bên chủ hàng phải viết bằng sơn hoặc bằng mực không phai nhoè những điểm sau đây:

– Tên và địa chỉ cụ thể của người hoặc cơ quan gửi hàng và người hoặc cơ quan nhận hàng;

– Số hiệu kiện hàng, ký mã hiệu (nếu có);

– Tên hàng hoá;

– Số hiệu và ngày tháng của giấy vận chuyển.

Nếu không thể viết ngay lên kiện hàng thì dán nhãn bằng loại giấy bền hoặc buộc thẻ bằng tre hay gỗ có ghi những điểm như trên.

b) Đối với hàng hoá thuộc loại nguy hiểm như: chất dễ nổ, dễ bốc cháy, hơi độc… hoặc đòi hỏi cần có sự chăm sóc đặc biệt trong lúc vận chuyển, xếp dỡ như: hàng dễ vỡ, kỵ để ngược, kỵ nước… thì trên mỗi kiện hàng phải ghi rõ bằng sơn hoặc mực không phai nhoè hay đính những tấm nhãn có hình và đúng với kiểu mẫu do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.

c) Bên chủ hàng phải chịu trách nhiệm về các hậu quả xẩy ra như gây tai nạn, làm hư hỏng hàng hoá… nếu về phần mình không thi hành đúng những quy định trong điều này.

Quy định Kiểm tra hàng hoá khi giao nhận

a) Khi nhận hàng bên vận tải có nhiệm vụ kiểm tra hàng hoá, thùng, hòm, bao bì và giấy tờ chở hàng trước khi xếp hàng lên xe.

Nếu hàng hoá khai không đúng sự thật, giấy gửi hàng làm không đúng mẫu mực, thùng, hòm xộc xệch, bao bì rách thủng, đóng gói không đúng quy cách, bên vận tải yêu cầu bên chủ hàng sửa chữa. Nếu bên chủ hàng không làm đúng thì bên vận tải có quyền từ chối không nhận chở.

Đối với hàng đóng gói, đóng bao, đóng kiện… có hiện tượng nghi ngờ thì bên vận tải có quyền yêu cầu mở ra để kiểm tra, phí tổn do bên chủ hàng đài thọ.

b) Khi trả hàng, bên nhận hàng có quyền kiểm tra lại hàng hoá trước khi nhận. Nếu thấy thùng, hòm, bao bì, dấu xi, chì niêm phong, đai kiện không nguyên vẹn, bên nhận hàng có quyền yêu cầu mở kiện hàng đó ra để kiểm tra, phí tổn do bên vận tải đài thọ.

Cách tính trọng lượng hàng hoá:

Những loại hàng mà cả hai bên chủ hàng và vận tải đã quy ước với nhau là tính theo trọng lượng, thì khi giao nhận phải cân lên trước mặt cả hai bên. Nếu bên vận tải hoặc bên chủ hàng nghi ngờ là cân không chính xác thì có quyền yêu cầu thử cân hoặc đọ cân.

Đối với những loại hàng không thể lên cân như gỗ, than, quặng, đá, cát, sỏi… trong lúc chưa có quy định chính thức về cách tính trọng lượng, thì tuỳ theo từng loại hàng và hoàn cảnh cụ thể từng nơi mà hai bên chủ hàng và vận tải thoả thuận với nhau về cách tính và ghi vào hợp đồng và giấy vận chuyển.

Quy định XẾP DỠ HÀNG HOÁ

Các quy định về việc xếp dỡ hàng hóa bạn cần biết

Trách nhiệm xếp dỡ

a) Việc xếp dỡ hàng hoá lên xe, xuống xe:

– Tại các xí nghiệp, công trường, nông trường, lâm trường, các kho của chủ hàng, các nơi chưa có tổ chức lực lượng xếp dỡ của các cơ quan giao thông vận tải thì việc xếp dỡ do bên chủ hàng đảm nhiệm.

– Tại các bến xe vận tải, các trạm trung chuyển, có tổ chức lực lượng xếp dỡ của bên vận tải thì việc xếp dỡ do bên vận tải phụ trách, phí tổn xếp dỡ do bên chủ hàng trả theo thể lệ hiện hành. Việc giao hàng hoặc nhận hàng đều do bên có hàng đảm nhiệm.

b) Nếu việc xếp dỡ do bên chủ hàng phụ trách thì bên vận tải có nhiệm vụ hướng dẫn về kỹ thuật xếp dỡ.

Nguyên tắc xếp dỡ:

Việc xếp dỡ hàng hoá phải tiến hành cả ngày lẫn đêm kể cả ngày lễ, chủ nhật không lệ thuộc vào giờ hành chính như Chỉ thị số 338-TTg ngày 14-9-1959 đã quy định.

Tuy nhiên, nếu việc giao nhận xếp dỡ tiến hành trong những ngày lễ và chủ nhật thì hai bên báo cho nhau biết trước 24 giờ.

Trách nhiệm đóng gói, chứa lót hàng hoá:

Loại hàng hoá nào thông thường cần đóng gói thì bên chủ hàng phải đóng gói tốt và thích hợp với từng loại hàng để bảo đảm vận chuyển an toàn, đề phòng hư hỏng, rơi vãi, mất mát.

Thùng, hòm, bao bì chứa đựng hàng, nếu cần phải gắn xi, cặp chì, niêm phong cẩn thận.

Vật đựng chứa, lót hàng rời, xếp đống trên xe và chuồng cũi dùng để chuyên chở gia súc sống (như lợn chẳng hạn) do bên vận tải cung cấp, phí tổn mua sắm do bên chủ hàng đài thọ.

Thời hạn chuẩn bị xếp dỡ:

a) Mỗi lần xe đến địa điểm giao nhận hàng hoá, nếu việc xếp dỡ do bên chủ hàng phụ trách thì bên chủ hàng phải bắt đầu xếp dỡ sau 30 phút kể từ khi được báo tin xe đến.

Nếu ngày giờ xe đến được báo trước bằng điện tín hoặc điện thoại, chủ hàng phải xếp dỡ ngay sau 30 phút kể từ ngày giờ đã được báo trước trong điện tín hoặc điện thoại.

b) Đối với những vùng mà việc thuê mượn, huy động nhân công khó khăn, hai bên chủ hàng và vận tải có thể thương lượng thoả thuận với nhau về thời hạn chuẩn bị xếp dỡ dài hơn và ghi vào hợp đồng và giấy vận chuyển.

c) Thời hạn chuẩn bị xếp dỡ không được tính đối với những kế hoạch chuyên chở đường ngắn, đối với kế hoạch chuyên chở nhiều chuyến trong một ngày, kể từ chuyến thứ hai trong ngày đầu thực hiện kế hoạch.

Thời hạn xếp dỡ:

Thời hạn xếp dỡ đối với từng loại hàng, từng loại xe do thể lệ xếp dỡ hàng hoá cụ thể của Nhà nước quy định. Trong lúc chưa có thể lệ cụ thể chính thức ban hành, thời hạn xếp dỡ tạm thời căn cứ theo quy định của Ủy ban hành chính từng địa phương. Nếu địa phương nào chưa có quy định thì hai bên thương lượng thoả thuận ghi vào hợp đồng và giấy vận chuyển.

Xếp dỡ quá thời hạn quy định:

a) Bên chủ hàng không xếp dỡ đúng thời hạn thì phải bồi thường phí tổn chờ đợi cho bên vận tải. Nếu việc xếp dỡ tiến hành chậm nhưng thời gian xếp dỡ lại nhanh hơn mức quy định thì hai thời gian này được tính chung để bù cho nhau.

b) Nếu việc xếp dỡ do bên vận tải phụ trách thì bên chủ hàng không chịu trách nhiệm về việc xe phải chờ đợi do xếp chậm.

Trường hợp hàng hoá và nhân công xếp dỡ phải chờ đợi xe:

Xe đến lấy hàng hoặc trả hàng chậm làm cho hàng hoá và công nhân xếp dỡ chờ đợi thì bên vận tải phải bồi thường phí tổn chờ đợi cho chủ hàng, trừ trường hợp bất trắc mà sức người không thể phòng ngừa hay khắc phục được như: thiên tai, bão lụt, đường sá, cầu phà hư hỏng bất ngờ làm tắc giao thông, hoặc những trường hợp có lệnh huy động đi phục vụ công việc khẩn cấp, cứu giúp xe khác bị tai nạn trên đường, hoặc đường sá bị cấm.

quy định VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ

Một số các quy định vận chuyển hàng hóa quan trong mà bạn phải biết.

Thời hạn vận chuyển:

Hai bên chủ hàng và vận tải tuỳ theo từng loại đường mà định thời hạn vận chuyển, ghi vào hợp đồng vận tải và giấy vận chuyển.

Nếu chủ hàng đảm nhiệm việc xếp dỡ thì thời hạn vận chuyển tính từ khi xếp xong hàng lên xe cho đến khi mang hàng đến địa điểm trả hàng.

Nếu bên vận tải đảm nhiệm việc xếp dỡ thì thời hạn vận chuyển bao gồm cả thời gian xếp dỡ hàng lên xuống xe.

Nếu bên vận tải chuyên chở hàng chậm quá thời hạn đã ký kết thì phải bồi thường cho chủ hàng theo điều 45 của điều lệ này.

Xem thêm: Các dòng xe tải phổ biến hiện nay

Bảo quản hàng hoá trong quá trình vận chuyển:

Trong thời gian vận chuyển, bên vận tải có trách nhiệm bảo quản tốt hàng hoá. Nếu hàng hoá bị mất mát hư hỏng, bên vận tải phải bồi thường cho chủ hàng, trừ những trường hợp sau đây:

a) Thiệt hại vì tai nạn mà bên vận tải đã chuẩn bị mọi phương pháp đề phòng và hết sức chống đỡ nhưng không thể phòng ngừa hay khắc phục được.

b) Hàng hoá đóng gói đã được quy ước giao nhận theo số lượng mà khi trả hàng, thùng, hòm, bao bì nguyên vẹn dấu cặp chì, gắn xi, niêm phong, đai kiện không thay đổi, nhưng hàng hoá ở bên trong bị thiếu hoặc hư hỏng.

c) Trong thời gian vận chuyển nếu việc bảo quản được tốt nhưng bản thân hàng hoá tự biến chất, thối nát, bốc hơi và hao hụt tự nhiên (nếu hai bên đã thoả thuận với nhau về tỷ lệ hao hụt thì giải quyết theo mức độ thoả thuận).

d) Hàng hoá bị các cơ quan kiểm soát của Nhà nước tịch thu.

đ) Hàng hoá phải huỷ bỏ hoặc trưng thu, trưng dụng do lệnh của Nhà nước.

e) Hàng hoá bị mất mát, hư hỏng vì người áp tải của bên chủ hàng không làm tròn nhiệm vụ đã ghi trong hợp đồng.

g) Hàng hoá tự biến chất, hư thối, bốc hơi hoặc giảm phẩm chất trong trường hợp xe bị các cơ quan kiểm soát của Nhà nước giữ lại quá thời hạn vận chuyển mà không do lỗi của bên vận tải.

h) Hoả hoạn không do lỗi của bên vận tải.

i) Dịch tễ hay bệnh hoạn đối với động vật chuyên chở.

k) Ký mã hiệu thiếu hoặc sai.

Áp tải hàng hoá:

a) Bên chủ hàng phải cử người áp tải khi vận chuyển những hàng hoá sau đây:

– Hàng thuộc loại quý giá như vàng, bạc, tiền và séc Ngân hàng, đồ trang sức quý giá, đồ cổ, đồ nghệ thuật, đồ triễn lãm quý hoặc máy móc;

– Thịt cá tươi, hoa tươi, cây giống, cá giống, đòi hỏi trong lúc đi đường phải tiếp ướp, tưới nước hay thay nước;

– Súc vật sống cần cho ăn và chăm sóc dọc đường;

– Hàng nguy hiểm;

– Các loại súng ống, đạn dược;

– Linh cữu, thi hài.

b) Ngoài những loại hàng bắt buộc phải có người áp tải kể trên, bên chủ hàng hoặc bên vận tải có thể yêu cầu cử áp tải đối với những loại hàng hoá khác nếu xét thấy cần thiết.

c) Cữ mỗi ô-tô, bên chủ hàng được cử một người áp tải được miễn vé xe nếu là hàng hoá khi vận chuyển phải có áp tải hoặc việc áp tải do bên vận tải yêu cầu. Trường hợp áp tải do bên chủ hàng yêu cầu thì chủ hàng phải đài thọ vé xe cho người áp tải.

Nhiệm vụ người áp tải

Trong hợp đồng vận tải và giấy vận chuyển phải ghi rõ nhiệm vụ của người áp tải theo tính chất và yêu cầu bảo quản của từng loại hàng hoá vận chuyển.

Cách giải quyết đối với hàng nguy hiểm có triệu chứng không an toàn trong lúc vận chuyển dọc đường có người áp tải của chủ hàng:

Trên đường vận chuyển, nếu phát hiện hàng nguy hiểm có triệu chứng không bảo đảm an toàn hoặc làm hư hỏng các hàng hoá khác, không thể tiếp tục chở đến nơi trả hàng, người áp tải cùng với bên vận tải dỡ hàng xuống tại chỗ và báo với Ủy ban hành chính địa phương để quyết định biện pháp giải quyết thích đáng và kịp thời. Người đi áp tải có nhiệm vụ báo tin cho bên chủ hàng biết. Các phí tổn do bên chủ hàng đài thọ nếu xét việc xẩy ra do khuyết điểm của bên chủ hàng hoặc người áp tải. Bên chủ hàng còn phải chịu trách nhiệm bồi thường nếu hàng hoá đó đã gây thiệt hại cho người, cho các hàng hoá khác hoặc cho phương tiện vận tải. Bên vận tải được thu toàn bộ cước phí vận tải.

Ngược lại, bên vận tải phải đài thọ các phí tổn và bồi thường các khoản thiệt hại trên đây kể cả số hàng hoá nguy hiểm bị hư hỏng và chỉ được thu cước phí vận tải tính đến chỗ phát hiện vấn đề, nếu xét việc xẩy ra là do khuyết điểm của bên vận tải.

Trong những trường hợp nói trên, người áp tải phải ở lại với hàng, còn xe thì có thể nhận hàng hoá khác để chuyên chở. Thời gian xe đỗ lại để giải quyết việc xẩy ra không tính vào thời gian vận chuyển.

Cách giải quyết với hàng dọc đường phát hiện là nguy hiểm nhưng không được chủ hàng khai đúng sự thật và không có người đi áp tải

Đối với hàng nguy hiểm mà bên chủ hàng khai không đúng sự thật, trên đường vận chuyển bên vận tải phát hiện được thì giải quyết như sau:

a) Tiếp tục chở đến nơi trả hàng nếu xét thấy sẽ không xẩy ra nguy hại gì.

b) Nếu xét thấy cứ tiếp tục chở đi có thể xẩy ra nguy hại, thì dỡ hàng xuống tại chỗ phát hiện và yêu cầu Ủy ban hành chính địa phương giải quyết đồng thời tin cho bên chủ hàng biết.0020

c) Bên chủ hàng phải trả toàn bộ cước phí vận tải đúng với cấp bậc loại hàng, đài thọ mọi phí tổn đồng thời chịu phạt cho bên vận tải về khai không đúng sự thật theo điều 50. Bên chủ hàng còn phải bồi thường nếu hàng hoá đó đã gây thiệt hại cho người, cho hàng hoá khác, hoặc cho phương tiện vận tải.

d) Thời gian xe đỗ lại để giải quyết việc xẩy ra coi như là thời gian xe chờ đợi do bên chủ hàng gây nên.

Bên vận tải phải lập biên bản có chứng nhận của Ủy ban hành chính địa phương và người áp tải về trường hợp giải quyết vấn đề hàng nguy hiểm nói ở điều này và điều 35 trên. Chính quyền địa phương có nhiệm vụ dùng mọi biện pháp để bảo quản hàng hoá. Gặp trường hợp cần thiết phải giải quyết thích đáng và kịp thời để tránh xẩy ra lãng phí hoặc gây thiệt hại cho địa phương, chủ hàng phải hoàn toàn chấp thuận mọi biện pháp của chính quyền địa phương.

Trường hợp giao thông bị tắc trong lúc vận chuyển:

a) Trong trường hợp gặp bão, lụt hoặc đường sá, cầu, phà hư hỏng bất thường làm tắc giao thông, xe không thể tiếp tục chở hàng đến nơi trả hàng, bên vận tải có trách nhiệm tìm mọi biện pháp tích cực để bảo vệ hàng hoá, đồng thời báo tin cho chủ hàng hoặc bên nhận hàng (nếu không có điều kiện báo cho bên chủ hàng) biết để quyết định. Mặt khác, bên vận tải phải liên hệ với cơ quan giao thông vận tải nắm tình hình phục hồi giao thông và tin cho bên chủ hàng hoặc bên nhận hàng biết một cách cụ thể để quyết định biện pháp giải quyết.

(Bộ Giao thông vận tải cần có quy định riêng về việc bảo đảm giao thông thường xuyên và giải quyết nhanh chóng cho các trường hợp bất trắc xẩy ra).

b) Nhận được tin báo, bên chủ hàng hoặc bên nhận hàng phải tìm mọi cách nhanh nhất để trả lời bên vận tải biết ý kiến giải quyết cụ thể của mình.

Trường hợp bên chủ hàng muốn chở hàng về nơi xuất phát thì bên vận tải chỉ thu cước phí vận tải đối với lượt đi tính đến quãng đường bị tắc giao thông và không thu đối với lượt về.

– Nếu thay đổi địa điểm trả hàng, cước phí vận tải sẽ tính theo quãng đường thực tế vận chuyển.

– Nếu chờ đợi giao thông lập lại để tiếp tục chuyên chở, bên vận tải có trách nhiệm tổ chức bảo quản hàng hoá chu đáo. Thời gian chờ đợi giao thông lập lại tối đa không được quá thời gian cả đi lẫn về cho chuyến vận tải đó. Tuy nhiên nếu xe phải chờ đợi quá hai ngày thì bắt đầu kể từ ngày thứ ba bên chủ hàng phải trả phí tổn chờ đợi cho bên vận tải theo thể lệ giá cước chờ đợi. Trong thời gian chờ đợi, để tận dụng năng suất của xe, nếu có điều kiện thì bên vận tải có thể dỡ hàng xuống tại chỗ và tổ chức bảo quản chu đáo rồi đưa xe đi chở hàng khác. Phí tổn xếp dỡ và bảo quản hàng hoá trong trường hợp này do bên vận tải đài thọ.

c) Trường hợp không tìm được cách báo tin hoặc chậm nhất sau 12 tiếng đồng hồ kể từ khi đã báo tin mà chưa nhận được ý kiến giải quyết của bên chủ hàng hay bên nhận hàng hoặc quá thời hạn chờ đợi tối đa, nói ở điểm b trên đây mà giao thông chưa được lập lại, bên vận tải có thể chở hàng về nơi xuất phát nếu được cơ quan giao thông vận tải hoặc cơ quan công an hoặc Ủy ban hành chính địa phương xác nhận là có lợi cho công việc chung.

d) Nếu đường về cũng bị nghẽn mà không nhận được ý kiến giải quyết của bên chủ hàng hay bên nhận hàng thì bên vận tải trình với Ủy ban hành chính địa phương để tuỳ theo tình trạng hàng hoá, đặt biện pháp giải quyết để bảo vệ, tránh hư hỏng, mất mát, thiệt hại tài sản chung.

đ) Các chi phí dùng vào việc xếp dỡ, bảo vệ, bảo quản hàng hoá, tổ chức chuyên tải, báo tin… cũng như để thực hiện các quyết định của Ủy ban hành chính địa phương để giải quyết các trường hợp xẩy ra nói trong điều này do bên chủ hàng đài thọ, (trừ trường hợp xếp dỡ và bảo quản hàng hoá để đưa xe đi chở hàng khác trong lúc chờ đợi giao thông lập lại nói ở điểm b trên đây).

e) Thời gian phương tiện vận tải chờ đợi vì tắc giao thông không tính vào thời gian vận chuyển.

g) Nếu chuyến hàng có người áp tải của bên chủ hàng thì người áp tải phải lo liệu mọi việc và bên vận tải có nhiệm vụ giúp đỡ để bảo đảm hàng hoá an toàn trừ trường hợp hàng hoá đã giao cho Ủy ban hành chính địa phương giải quyết.

Ngoài ra, để vững kiến thức bạn có thể tham khảo thêm một số quy định sau:

  • Phù hiệu xe tải
  • Niên hạn xe bán tải
  • Phù hiệu xe tải dưới 3.5 tấn
  • Hợp đồng thuê tài xế
  • Biển báo cấm xe tải
  • Giờ cấm xe tải
  • Hợp đồng thuê xe tải
  • Hợp đồng lao đông với lái xe tải
  • Bien bao cam xe tai 3t5
  • Quy định mới về xe bán tải
  • Mức phạt xe quá tải
  • Quy định về xe tải vận
  • Giờ cấm xe tải vào thành phố hà nội
  • Quy cách thùng xe tải

Nguồn : Nghị định 195-CP điều lệ vận chuyển hàng hoá bằng ô-tô

1 bình luận về “Quy định vận chuyển hàng hóa quan trọng – cập nhật mới nhất

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *